• THUAN VIET PHARMA

    Lyrica

    Giá bán: Liên hệ

    • Xuất xứ: Mỹ
    • Tình trạng: Còn hàng

    Qui cách đóng gói: Hộp 4 vỉ, mỗi vỉ 14 viên

    Thành phần: Pregabalin 75mg

    Nhóm: Thuốc trầm cảm, động kinh, parkinson

    Nhà sản xuất: Pfizer (Mỹ)

    Sản xuất tại Đức

    Chọn mua:

    Mua ngay
    Chi tiết sản phẩm

    Thành phần

    Hoạt chất: Mỗi viên nang cứng chứa 75mg hoặc 150mg pregabalin.

    Tá dược: Lactose monohydrat, tinh bột ngô, talc, vỏ nang (chứa gelatin, nước, titan dioxid, oxid sắt đỏ, natri laurylsulfat, silica colloidal khan, mực in màu đen SW - 9009/ - 9009).

    Công dụng (Chỉ định)

    Đau thần kinh

    Pregabalin được chỉ định trong điều trị đau thần kinh ở người lớn.

    Động kinh

    Pregabalin được chỉ định điều trị hỗ trợ động kinh cục bộ, có hoặc không kèm theo động kinh toàn bộ thứ phát ở người lớn.

    Rối loạn lo âu lan tỏa

    Pregabalin được chỉ định điều trị rối loạn lo âu lan tỏa (Generalized Anxiety Disorder - GAD) ở người lớn.

    Đau cơ xơ hóa

    Pregabalin được chỉ định để điều trị chứng đau cơ xơ hóa (fibromyalgia).

    Liều dùng

    Khoảng liều dùng từ 150mg đến 600mg mỗi ngày được chia thành 2 - 3 lần. Pregabalin có thể uống cùng thức ăn hoặc không.

    Đau thần kinh

    Điều trị với pregabalin có thể bắt đầu với liều 150mg mỗi ngày. Tùy theo đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên 300mg/ngày sau khoảng thời gian 3 - 7 ngày, và nếu cần, có thể tăng đến liều tối đa 600mg/ngày sau khoảng 7 ngày điều trị thêm.

    Đau cơ xơ hóa

    Liều thông thường với hầu hết bệnh nhân là từ 300mg đến 450mg/ngày được chia làm 2 lần. Một số bệnh nhân có thể đạt hiệu quả điều trị tốt hơn với liều 600mg/ngày. Nên khởi đầu với liều 75mg, 2 lần/ngày (tức 150mg/ngày) và có thể tăng lên đến 150mg, 2 lần/ngày (tức 300mg/ngày) trong vòng 1 tuần tùy theo hiệu quả và khả năng dung nạp. Bệnh nhân không có đáp ứng đầy đủ với liều 300mg/ngày có thể tăng lên liều 225mg, 2 lần/ngày (tức 450mg/ngày). Nếu cần thiết, ở một số bệnh nhân, tùy theo đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, có thể tăng lên mức liều tối đa là 600mg/ngày sau 1 tuần điều trị thêm.

    Động kinh

    Có thể bắt đầu điều trị bằng pregabalin với liều 150mg mỗi ngày. Tùy theo đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên 300mg/ngày sau 1 tuần. Có thể tăng đến liều tối đa 600mg/ngày sau 1 tuần điều trị thêm.

    Rối loạn lo âu lan tỏa

    Khoảng liều dùng từ 150mg - 600mg mỗi ngày được chia thành hai hoặc ba lần. Cần thường xuyên đánh giá lại nhu cầu điều trị.

    Có thể bắt đầu điều trị bằng pregabalin với liều 150mg/ngày. Dựa trên đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, có thể tăng liều tới 300mg/ngày sau 1 tuần điều trị. Sau khi điều trị thêm 1 tuần liều dùng có thể tăng tới 450mg/ngày. Có thể tăng đến liều tối đa 600mg/ngày sau 1 tuần điều trị thêm.

    Ngưng sử dụng pregabalin

    Nếu phải ngưng dùng pregabalin, cần giảm liều từ từ trong thời gian tối thiểu là 1 tuần.

    Bệnh nhân suy thận

    Giảm liều trên các bệnh nhân tổn thương chức năng thận phải tùy theo từng cá nhân và theo tốc độ thanh thải creatinin (ClCr) (Xem Phần Các đặc tính dược động học, dược động học ở những nhóm bệnh nhân đặc biệt, suy thận), được trình bày trong bảng 1, sử dụng công thức dưới đây:

    Với các bệnh nhân đang phải thẩm tách máu, liều hàng ngày của pregabalin cần được điều chỉnh tùy theo chức năng thận. Bên cạnh liều dùng hàng ngày, nên dùng một liều bổ sung ngay sau mỗi 4 giờ thẩm tách máu (xem bảng 1)

    Bảng 1. Điều chỉnh liều pregabalin theo chức năng thận

    Thanh thải creatinin (CLcr) (mL/phút)

    Tổng liều pregabalin hàng ngày (mg/ngày)*

    Chế độ liều

    ≥ 60

    150

    300

    450

    600

    BID hoặc TID

    30 - 60

    75

    150

    225

    300

    BID hoặc TID

    15 - 30

    25 - 50

    75

    100 - 150

    150

    QD hoặc BID

    < 15

    25

    25 - 50

    50 - 75

    75

    QD

    Liều bổ trợ sau khi thẩm tách máu (mg)**

    Bệnh nhân dùng liều đơn 25mg/ngày: dùng thêm một liều bổ sung 25mg hoặc 50mg

    Bệnh nhân dùng liều đơn 25 - 50mg/ngày: dùng thêm một liều bổ sung 50mg hoặc 75mg

    Bệnh nhân dùng liều đơn 50 - 75 g/ngày: dùng thêm một liều bổ sung 75mg hoặc 100mg

    Bệnh nhân dùng liều đơn 75mg/ngày: dùng thêm một liều bổ sung 100mg hoặc 150mg

    TID = Chia thành 3 liều/ngày.

    BID = Chia thành 2 liều/ngày.

    QD = Liều đơn/ngày.

    * Tổng liều hàng ngày (mg/ngày) cần chia theo chế độ liều nói trên để cung cấp mg/liều.

    ** Liều bổ sung là liều bổ sung thêm duy nhất

    Dùng thuốc trên bệnh nhân suy gan

    Không cần chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan (xem phần Các đặc tính dược động học, Dược động học ở những nhóm bệnh nhân đặc biệt, Suy gan).

    Dùng thuốc cho trẻ em và thiếu niên (12 - 17 tuổi)

    Sự an toàn và hiệu quả của pregabalin cho trẻ em dưới 12 tuổi và thiếu niên chưa được thiết lập.

    Không nên dùng thuốc cho trẻ em (xem phần Các dữ liệu an toàn tiền lâm sàng).

    Dùng thuốc cho người cao tuổi (trên 65 tuổi)

    Người cao tuổi có thể cần giảm liều pregabalin do chức năng thận suy giảm (xem phần Các đặc tính dược động học, dược động học ở những nhóm bệnh nhân đặc biệt. Người cao tuổi (trên 65 tuổi)).

    Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

    Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.

    Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

    Các bệnh nhân với các bệnh di truyền hiếm gặp về rối loạn dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc này.

    Một số bệnh nhân tiểu đường bị tăng cân khi dùng pregabalin có thể cần điều chỉnh việc dùng các thuốc hạ đường huyết.

    Sau khi lưu hành thuốc, đã có những báo cáo về phản ứng quá mẫn, bao gồm cả phù mạch, cần ngưng sử dụng pregabalin ngay nếu có triệu chứng phù mạch, như phù mặt, phù quanh miệng, hoặc phù đường hô hấp trên.

    Điều trị bằng pregabalin thường xảy ra chóng mặt và buồn ngủ, có thể tăng nguy cơ xảy ra các tai nạn do chấn thương (ngã) ở người cao tuổi. Đã có các báo cáo sau khi lưu hành thuốc về mất ý thức, lú lẫn và sa sút tinh thần. Do vậy, bệnh nhân phải được chỉ dẫn cần thận trọng cho đến khi quen với các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra của thuốc.

    Sau khi lưu hành thuốc, đã có báo cáo về tình trạng mờ mắt nhất thời và một số thay đổi khác về thị lực trên bệnh nhân dùng pregabalin. Khi ngưng dùng thuốc, các triệu chứng về thị lực này có thể sẽ hết hoặc giảm bớt.

    Chưa có các dữ liệu đầy đủ về việc ngưng sử dụng kết hợp pregabalin với các thuốc chống động kinh khác để đạt tới đơn trị liệu với pregabalin, sau khi đã kiểm soát được cơn động kinh với điều trị kết hợp.

    Trong điều trị ngắn hạn và dài hạn với pregabalin, sau khi ngưng thuốc, đã quan sát thấy hội chứng cai thuốc trên một số bệnh nhân. Các tác dụng được nhắc đến gồm có: mất ngủ, đau đầu, buồn nôn, lo lắng, vã mồ hôi và tiêu chảy.

    Pregabalin chưa được xác định là có tác động trên các thụ thể liên quan đến các loại thuốc bị lạm dụng hay không. Đã có những báo cáo về các trường hợp dùng thuốc sai và lạm dụng thuốc sau khi lưu hành. Cũng như bất kỳ loại thuốc tác động trên hệ thần kinh trung ương (CNS) nào, cần đánh giá cẩn thận bệnh nhân để tìm hiểu về tiền sử lạm dụng thuốc và quan sát các dấu hiệu dùng sai hay lạm dụng pregabalin trên bệnh nhân (ví dụ: biểu hiện tăng dung nạp thuốc, tăng liều thuốc, hành vi tìm kiếm thuốc).

    Mặc dù ảnh hưởng của việc ngừng thuốc trên suy thận có hồi phục chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống, đã có báo cáo rằng chức năng thận được cải thiện sau khi ngừng hoặc giảm liều pregabalin.

    Mặc dù chưa xác định được mối quan hệ nhân quả giữa việc dùng pregabalin và bệnh suy tim sung huyết nhưng đã có một số báo cáo sau khi lưu hành thuốc về bệnh suy tim sung huyết ở một số bệnh nhân dùng pregabalin. Trong một số thử nghiệm ngắn hạn trên các bệnh nhân không có dấu hiệu lâm sàng của các bệnh về tim hoặc mạch ngoại vi, không có mối liên hệ rõ ràng giữa phù ngoại vi và các biến chứng tim mạch như tăng huyết áp hoặc suy tim sung huyết. Do dữ liệu trên các bệnh nhân suy tim sung huyết nặng còn hạn chế, cần thận trọng khi dùng pregabalin trên các bệnh nhân này (xem phần Tác dụng không mong muốn).

    Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

    Chương trình thử nghiệm lâm sàng với pregabalin được tiến hành trên hơn 12.000 bệnh nhân dùng pregabalin, trong đó trên 7.000 người tham gia thử nghiệm mù đôi có đối chứng với giả dược. Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất được báo cáo bao gồm chóng mặt và buồn ngủ. Các tác dụng không mong muốn thường ở mức độ nhẹ đến vừa. Trong tất cả các nghiên cứu có đối chứng, tỷ lệ ngưng dùng thuốc do gặp tác dụng không mong muốn là 14% ở các bệnh nhân dùng pregabalin và 5% ở các bệnh nhân dùng giả dược. Các tác dụng không mong muốn dẫn đến việc ngưng thuốc nhiều nhất ở nhóm dùng pregabalin là chóng mặt và buồn ngủ.

    Các tác dụng không mong muốn liên quan đến điều trị được chọn lọc qua phân tích gộp từ dữ liệu của các cuộc nghiên cứu lâm sàng được liệt kê trong dưới đây theo phân loại hệ thống - cơ quan (System Organ Class - SOC). Tần suất của các thuật ngữ sau đây được dựa vào các tác dụng không mong muốn của thuốc có tính chất nhân quả thuần túy trong bộ dữ liệu thử nghiệm lâm sàng (rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100, < 1/10), ít gặp (≥ 1/1000, < 1/100) và hiếm gặp ( < 1/1000):

    Các tác dụng không mong muốn của thuốc liệt kê dưới đây có thể liên quan đến các bệnh tiềm ẩn và/hoặc các thuốc phối hợp

    Tác dụng không mong muốn xảy ra trong thử nghiệm lâm sàng:

    Nhiễm khuẩn và Nhiễm ký sinh trùng

    Thường gặp: Viêm mũi hầu.

    Rối loạn máu và hệ bạch huyết.

    Ít gặp: Giảm bạch cầu trung tính.

    Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa

    Thường gặp: Tăng cảm giác ngon miệng.

    Ít gặp: Chán ăn, hạ đường huyết

    Rối loạn về tâm thần

    Thường gặp: Hưng cảm, lú lẫn, cáu kỉnh, trầm cảm, rối loạn định hướng, mất ngủ, giảm ham muốn tình dục.

    Ít gặp: Ảo giác, thao thức, bồn chồn, trầm cảm, hưng cảm, tính khí thất thường mộng mị, khó diễn đạt bằng lời nói, tăng ham muốn tình dục, mất khả năng đạt cực khoái.

    Hiếm gặp: Hoảng loạn, mất phản xạ có điều kiện, thờ ơ.

    Rối loạn hệ thần kinh

    Rất thường gặp: Chóng mặt, buồn ngủ.

    Thường gặp: Mất điều hòa, điều phối bất thường, run, loạn vận ngôn, mất trí nhớ, suy giảm trí nhớ, mất tập trung, dị cảm, giảm cảm giác, giảm đau, rối loạn thăng bằng, ngủ lịm.

    Ít gặp: Ngất, chứng giật cơ, tăng hoạt động tâm thần vận động, rối loạn vận động, chóng mặt tư thế, run hữu ý, rung giật nhãn cầu, rối loạn nhận thức, rối loạn ngôn ngữ, giảm phản xạ, tăng xúc giác, cảm giác nóng bỏng.

    Hiếm gặp: Sững sờ, loạn khứu giác, giảm vận động cơ, mất vị giác, chứng khó viết.

    Rối loạn về mắt

    Hay gặp: Nhìn mờ, song thị.

    Ít gặp: Mất thị giác ngoại biên, rối loạn thị lực, sưng mắt, giảm thị trường, giảm thị lực, đau mắt, mỏi mắt, hoa mắt, khô mắt, tăng chảy nước mắt, kích ứng mắt.

    Hiếm gặp: Dao động về thị lực, thay đổi cảm nhận về độ sâu của ảnh, giãn đồng tử, lác mắt, ảnh nhìn bị sáng.

    Rối loạn về tai và tai trong

    Thường gặp: Mất thăng bằng.

    Ít gặp: Tăng thính lực

    Rối loạn về tim

    Ít gặp: Nhịp tim nhanh, block nhĩ thất độ 1, nhịp chậm xoang.

    Hiếm gặp: Nhịp nhanh xoang, loạn nhịp xoang

    Rối loạn về mạch

    Ít gặp: Hạ huyết áp, tăng huyết áp, nóng bừng, đỏ bừng, lạnh chân tay

    Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất

    Ít gặp: Khó thở, chảy máu cam, ho, sung huyết mũi, viêm mũi, ngáy.

    Hiếm gặp: Tắc nghẽn họng, khô mũi.

    Rối loạn đường tiêu hóa

    Thường gặp: Nôn, táo bón, đầy hơi, trướng bụng, khô miệng.

    Ít gặp: Bệnh thực quản hồi lưu, tăng tiết nước bọt, giảm xúc giác ở miệng.

    Hiếm gặp: Tràn dịch màng bụng, viêm tụy, khó nuốt.

    Rối loạn da và mô dưới da

    Ít gặp: Mọc nốt sần đỏ, nổi mề đay, toát mồ hôi.

    Hiếm gặp: Toát mồ hôi lạnh

    Rối loạn về hệ cơ xương và mô liên kết

    Thường gặp: Chuột rút, đau khớp, đau lưng, đau chi, co thắt cổ tử cung.

    Ít gặp: Sưng các khớp, đau cơ, rung cơ, đau cổ, cứng cơ.

    Hiếm gặp: Tiêu cơ vân

    Rối loạn về thận và đường niệu

    Ít gặp: Tiểu không kiểm soát, bí tiểu.

    Hiếm gặp: Suy thận, thiểu niệu

    Rối loạn về tuyến vú và hệ sinh sản

    Ít gặp: Rối loạn cương dương, rối loạn tình dục, chậm phóng tinh, đau bụng kinh.

    Hiếm gặp: Đau vú, mất kinh, vú tiết dịch, to vú.

    Rối loạn toàn thân và tại chỗ

    Thường gặp: Phù ngoại vi, phù nề, dáng đi bất thường, ngã, cảm giác say rượu, cảm giác bất thường, mệt mỏi.

    Ít gặp: Phù toàn thân, tức ngực, đau, sốt, khát, lạnh run, suy nhược.

    Thăm khám

    Thường gặp: Tăng cân.

    Ít gặp: Tăng creatin phosphokinase huyết, tăng alanin aminotransferase huyết, tăng aspartat aminotransferase huyết, tăng glucose huyết, giảm số lượng tiểu cầu, giảm kali huyết, giảm cân.

    Hiếm gặp: Giảm tế bào bạch cầu, tăng creatinin huyết.

    Các tác dụng không mong muốn sau đây được báo cáo trong quá trình THEO DÕI SAU KHI LƯU HÀNH:

    Rối loạn hệ miễn dịch: Ít gặp: Quá mẫn; Hiếm gặp: phù mạch, phản ứng dị ứng.

    Các rối loạn hệ thần kinh: Rất thường gặp: Đau đầu; Ít gặp: Bất tỉnh, sa sút tinh thần.

    Các rối loạn về mắt: Hiếm gặp: Viêm giác mạc.

    Sản phẩm liên quan
    Sản phẩm bán chạy